BỆNH ÁN NỘI TIÊU HÓA
A. HÀNH CHÍNH
Họ và tên: NGUYỄN THỊ Đ Giới: NỮ Tuổi: 76
Nghề nghiệp: hết tuổi lao động.
Địa chỉ: Thới Thạnh A- Thới Long- Ô Môn- Cần Thơ
Địa chỉ liên hệ: Tống Thị N(con) cùng địa chỉ
Vào viện lúc 17h ngày 15/04/2012
B. CHUYÊN MÔN
I. Lý do vào viện: đau bụng.
II. Bệnh Sử:
- Khởi phát và diễn tiến:
Cách nhập viện 1 tháng, dột ngột bệnh nhân thấy đau liên lục âm ỉ vùng thượng vị, không lan, đau tăng khi đói, ăn vào giảm đau, không thấy buồn nôn và nôn ói, rối loạn đi tiêu :phân vàng sệt không đóng khuông, không bọt không lẫn đàm máu 2-3 lần/ngày,? xen kẽ táo bón 2-3 ngày đi một lần phân vón cục lượng ít ngã màu vàng sậm, không lẫn máu, đi tiêu xong không giảm đau. Ăn uống kém???, không ngon miệng, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi nhiều, không giảm đau sau ợ, không nóng rát vùng thượng vị. Bên cạnh đó, bệnh nhân thấy mệt mỏi cả ngày, đi lại thì mệt nhiều hơn, nằm nghỉ thì bớt mệt, thường thấy nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. ??( dien tien tu bao lau)Khi đau bụng tăng lên nhiều, bệnh nhân đi đến khám bác sĩ tư, thì thấy giảm đau, không rõ chẩn đoán và điều trị.
Cách nhập viện 3 ngày, bệnh nhân thấy đau tăng ở vùng thượng vị( có thay doi an uong khong?), kèm mệt mỏi nhiều, khó thở cả 2 thì, nằm đầu cao thì dễ thở, không ho, không sốt, không đau ngực, và hồi hộp. Sau đó lại đến bác sĩ tư nhưng không giảm, và được người nhà đưa vào Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ.
- Tình trạng lúc nhập viện:
Bệnh tỉnh
Đau bụng vùng thượng vị
Than mệt, khó thở nhẹ
- Diễn tiến bệnh phòng: ngày thứ nhất , thứ hai nhập viện
Mệt mỏi.
Đau vùng thượng vị giảm.
Không khó thở.
Tiểu ít (500ml/ngày), uống 01L( co truyen dich??)
Chưa đi tiêu từ khi nhập viện
Ăn uống ít
- Tình trạng hiện tại:
Đau bụng giam nhiều.
Ăn uống vẫn kém.
Tiêu phân vàng sệt 02 lần/ngày
Tiểu vàng trong 1.5 l/ngày, uống 02 l/ngày
III Tiền sử:
1. Bản thân:
Bướu cổ khoảng 20 năm, không đau không kèm hồi hộp đánh trống ngực, tay chân ko run, không điều trị
- Tăng huyết áp khoảng 03 năm nay, HAMAX: 180 mmHg, không điều trị liên tục( ngưng bao lau roi??)
- Viêm dạ dày 02 năm, nội soi chẩn đoán tại bệnh viện Ô Môn.
- Mổ cườm mắt (cườm đá) 01 năm.
- Khoảng 01 năm nay ăn uống kém, đầy bụng. ( tien sử thieu mau??)
2. Gia đình:
- Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan.
3. Xung quanh:
- Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan.
IV Khám lâm sàng: 19h ngày 17/4/2012
1. Khám tổng trạng
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
Tổng trạng trung bình CN 48kg CC 150cm BMI 21.5
Da niêm nhợt
DHST M: 84 lần/ph NT: 21 lần/ph
HA: 130/70mmHg To: 37oC
Không phù
Tóc không dễ gãy rụng, móng con bóng.
Tuyến giáp to độ 03,sờ không đau, sờ không có nhân??, giới hạn rõ, bề mặt nhẵn, chắc, ko sờ được rung miu, nghe không có âm thổi, ( mô ta nhìn sờ nghe)
Hạch ngọai vi sờ không chạm
2. Khám cơ quan
Khám bụng:
- Bụng cân đối hai bên, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ rốn lỏm
- Nhu động ruột 9 lần/2ph
- Bụng gõ trong, không đục vùng thấp
- Gan lách sờ không chạm.
- Vùng hạ sườn phải sờ được khối u có đk 10cm ấn không đau, di động( hướng???), chắc, giới hạn rõ, bề mặt trơn láng , dọc theo khung đại tràng.(nghe có âm thổi có nhu động??? thay đổi tư thế?)
- Ấn đau nhẹ vùng thượng vị.
Khám tim mạch:
- Lồng ngực cân đối, không ổ đập bất thường, mỏn tim ở lien sườn V đường trung đòn trái.( nghe kĩ vùng day tim??
- Rung miu (-), harzer (-).
- T1T2 đều rõ tần số 84 lần/ph không âm thổi
- Mạch quay, cánh tay, mu chân 2 bên đều rõ tần số 84 lần/ph .
Khám hô hấp:
- Lồng ngực cân đối di động đều theo nhịp thở
- Rung thanh đều 2 bên
- Gõ trong
- Rì rào phế nang êm dịu
Khám tiết niệu – sinh dục
- Vùng hố thắt lưng không u, phù nề
- Rung thận (-), bập bềnh thận (-).
Khám thần kinh:
- Không dấu thần kinh khu trú
Khám các cơ quan khác:
- Chưa ghi nhận bệnh lý.
V. Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nữ, 76 tuổi vào viện vì đau vùng thượng vị qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Vùng hạ sườn phải tại góc gan sờ được khối u có đk 10cm ấn không đau, di động, chắc, giới hạn rõ, bề mặt trơn láng.
- Hội chứng rối loạn tiêu hóa: ăn uống kém, đầy bụng, ợ hơi, kèm rối loạn đi tiêu. Ấn đau vùng thượng vị lúc doi an giam dau
- HC thiếu máu mạn mức độ trung bình: da niêm nhợt, mệt mỏi, chóng mặt.???( thieu máu trên Thang co âm thôi co nang)
- Tuyến giáp to độ 03,sờ không đau, thành một khối, giới hạn rõ, bề mặt nhẵn, chắc, ko sờ được rung miu, nghe không có âm thổi. khoảng 20 năm
- Tiền sử : + Nhiều lần đau bụng vùng thượng vị và có điều trị bs tư trong 02 năm gần đây.
+ Viêm dạ dày 02 năm, nội soi chẩn đoán tại bệnh viện Ô Môn.
+Bướu cổ,
VI Chẩn đoán và biện luận:
1. Chẩn đoán:
sb : viêm dạ dày + thiếu máu mạn mức độ trung bình nghĩ do thiếu sắt + ung thư đại tràng + bướu bình giáp độ 3
# : viêm dạ dày + thiếu máu mạn mức độ trung bình( thiếu sắt và hoặc acid folic)+ viêm đại tràng mạn + bướu bình giáp độ 3
2. Biện luận:
Em nghĩ đây là bệnh viêm dạ dày vì: trên bệnh nhân có đau bụng âm ỉ vùng thượng vị, tăng khi đói, giảm sau ăn, ăn uống không thấy ngon miệng, có cảm giác đầy bụng và rối loạn tiêu hóa kèm ợ hơi nhiều. Thêm vào đó trước đây bệnh nhân đã được nội soi dạ dày và chẩn đoán là viêm dạ dày.
Bên cạnh đó bệnh nhân còn có lòng bàn tay nhợt, niêm mạc mắt lưỡi cũng nhợt, làm việc nhẹ cũng thấy mệt, , kèm theo khó thở đây là hội chứng thiếu máu mạn. Ngoài ra ở bệnh nhân này là nữ cao tuổi(76 tuổi) ăn uống kém kèm theo kinh tế thấp( sống ở nông thôn), ngoài ra bệnh nhân chưa từng tấy giun trong nhiều năm nay( không loại trừ được nhiễm giun móc) nên ta nghĩ nhiều thiếu máu mạn mức độ trung bình( thiếu sắt)
Trên bệnh nhân ta còn thấy có tuyến giáp to nhìn thấy rõ khi ở xa, bệnh cách đây khoảng 20 năm, khởi phát từ từ không rầm rộ, mật độ chắc thành một khối, đàn hồi nhẵn, di động, nghe thì không có âm thổi, không rung miêu, không chèn ép xung quanh, ăn uống bình thường, không sụt cân, mắt không lồi, và không có dấu hiệu phù trước xương chày. Vì thế ta có thể loại trừ được bệnh cường giáp do ở bệnh nhân cường giáp thì diễn tiến rầm rộ, tim đập nhanh, ăn nhiều nhưng vẫn sụt cân, sợ nóng, bướu cổ nghe có tiếng thổi liên tục, có rung miêu, mắt lồi, phù niêm trước xương chày. Do đó ta nghĩ đây là bướu bình giáp độ 3.
Ngoài ra, ta nghĩ bệnh nhân còn bị ung thư đại tràng mạn do khối u ở hạ sườn (P) dọc theo khung đại tràng (P), và sờ nông thấy khối u nên nghĩ nhiều khối u này của đại tràng (P), đường kính khoảng 10cm, có bị thiếu máu mạn, cảm thấy mệt mỏi, khó thở, thể trạng gầy….. Bên cạnh đó ta cũng không loại trừ được viêm đại tràng, do có kèm rối loạn đi tiêu, táo bón xen lẫn với tiêu chảy ,để có chuẩn đoán chính xác đề nghị nội soi đại tràng.
VII Cận lâm sàng:
1. Đề nghị:
- Cận lâm sàng giúp chẩn đoán:
+ công thức máu: HC,MCV, MCH, BC, TC
+ TSH, FT3, FT4
+ Định lượng ferritine máu.
+ siêu âm bụng.
+ ECG
+Nội soi dạ dày và đại tràng.
- Cận lâm sàng khác giúp tiên lượng:
+ SHM: ion đồ, Bilirubin, ure, creatinin, glucose.
2. Cận lâm sàng đã có:
CTM:
HC: 3.48 M/UL
Hb : 6.88 g/dl BC: 7.48 K/UL
MCV: 60.6 fl TC: 558 K/UL
MCH: 19.8 pg
SHM:
ure: 4 mmol/l
Creatinin: 90 mmol/l
Glucose: 7.4 mmol/l
Albumin : 23g/l
AST: 78 U/L
ALT: 31 U/L
Na+ : 129mmlo/l
K+:4.5 mmol/l
Calci: 2.2 mmol/l
TP: 70%
APTT: 23.3”
Fibbrinogen: 4.12g/l
Định lượng ferritine máu: 17mg/dl
Nội soi dạ dày : viêm niêm mạc hang vị xung huyết mức độ vừa
Nội soi đại tràng chưa có kết quả.
Siêu âm: gan lách bình thường, dày thành đại tràng phải.
X quang ngực: bóng tim không to, tăng sáng phế trường phổi
Thứ Hai, 9 tháng 5, 2016
BỆNH ÁN NỘI TIÊU HOÁ ĐAU BỤNG
BỆNH ÁN NỘI TIÊU HOÁ
I. HÀNH CHÁNH
Tên bệnh nhân : Phạm Hoài Tâm Nam 32 tuổi
Nghề nghiệp : Bảo vệ
Địa chỉ : Gò Vấp
Ngày nhập viện : 22/03/2009
II. LÝ DO NHẬP VIỆN: đau bụng
III. BỆNH SỬ
- Cách nhập viện 4 ngày, bệnh nhân sau khi đi ăn giỗ về (ăn nhiều mỡ,
uống nhiều rượu), khoảng 3 giờ sau thì bị đau ở vùng thượng vị lan ra
khắp nửa bụng trên và ra sau lưng. Đau nhiều liên tục. Đau tăng khi ăn,
khi nằm ngửa, giảm khi nằm nghiêng sang bên gập người lại hoặc ngồi
dậy cúi gập người về phía trước.
- Trong cơn đau làm bệnh nhân ói 4 lần dữ dội, lần đầu có lẫn thức ăn
những lần sau không có thức ăn chỉ có dịch vàng, không sốt. Sau ói,
không giảm đau.
Cách nhập viện 3 ngày bệnh nhân đi khám bác sĩ tư được chẩn đoán là
viêm dạ dày, cho thuốc uống ( không rõ ). Sau khi uống thuốc, trong 3
ngày sau bệnh nhân vẫn không thấy giảm đau. Hết ói nhưng vẫn còn buồn
nôn và ợ chua. Trong 3 ngày này, bệnh nhân ăn uống kém do ăn vào la
đau. Đi tiêu phân vàng, đóng khuôn không đàm nhớt, không máu. Nước
tiểu sậm màu như nước trà.
- Trong quá khứ, bệnh nhân đã từng có những cơn đau tương tự (không
nhớ rõ là từ khi nào) nhưng mức độ nhẹ hơn không cản trở sinh hoạt
IV. TIỀN CĂN
a) Bản thân
- Viêm dạ dày đã được chẩn đoán và đang điều trị bằng thuốc tại nhà
khoảng 2 năm
- Đái tháo đường khoảng 1,5 năm
- Uống rượu: 330ml*5/ngày X 4 năm
- Hút thuốc 1 gói/ngày X 20 năm
b) Gia đình
Có mẹ đang bị viêm dạ dày
V. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN
- Không hồi hộp, không đánh trống ngực
- Vàng mắt
- Ăn uống không ngon, không đau bụng, tiêu phân vàng, đóng khuôn
- Tiểu vàng sậm như nước trà
VI. KHÁM
A. TỔNG QUÁT
- BN tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng trung bình
- Kết mạc mắt vàng
- Sinh hiệu: M 80 HA 110/70 to 37,5oC
- Sụt cân trong hơn 1 năm qua (không rõ bao nhiêu kg)
B. KHÁM CƠ QUAN
1) Đau mặt cổ
- Kết mạc mắt vàng
- Niêm hồng, lưỡi sạch, tuyến mang tai không phì đại
- Tuyến giáp không to
- Tĩnh mạch cổ nổi (-)
2) Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
- Tim: T1, T2 đều rõ, không âm bệnh lý
- Phổi: trong, rì rào phế nang êm dịu
3) Khám bụng
a) Nhìn
- Bụng cân đối, di động theo nhịp thở
- Không sẹo mỗ cũ
b) Nghe
Nhu động ruột 8lần/phút
c) Gõ
- Đục ở vùng thượng vị hơi lệch sang phải
- Trong ở các vùng còn lại
d) Sờ
- Ấn đau nửa bụng trên, nhiều ở vùng thượng vị
- Mallet-Guy (+) Mayo-Robson (+)
- Đề kháng nửa bụng trên
- Gan lách không sờ chạm
- Sờ thấy một mảng cứng ở vùng thượng vị hơi lệch sang phải, bề mặt
nhẵn, mật độ chắc, giới hạn rõ, di động theo nhip thở, ấn đau, không âm
thổi
4) Thần kinh – Cơ – Xương – Khớp
Cổ mếm, không liệt, không dấu thần kinh định vị
VII. TÓM TẮT BỆNH ÁN
-BN nam, 32 tuổi nhập viện ngày 22/03/2009 vì đau bụng vào ngày thứ 4
của bệnh
- TCCN: đau bụng, ói, ăn uống kém, sụt cân, nước tiểu vàng, phân sống
đóng khuôn
- TCTT: vàng mắt, gõ đục vùng thượng vị lệch trái, đau nửa bụng trên, đề
kháng, Mallet-Guy (+), Mayo-Robson (+), mảng cứng vùng
- Tiền căn: tiểu đường + viêm dạ dày
VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ
ü Vàng mắt, nước tiểu vàng sậm như nước trà
ü Đau vùng thượng vị lan ra nửa bụng trên và ra sau lưng
ü Ói nhiều
ü Sờ thấy mảng cứng
ü Tiền căn: viêm dạ dày, tiểu đường, hút thuốc lá + uống rượu nhiều
IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ & CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
∆sb: Đợt cấp viêm tuỵ mạn
∆pb: Viêm tuỵ cấp
K đầu tuỵ
K dạ dày
X. BIỆN LUẬN
A) Nghĩ nhiều đến bệnh lý viêm tuỵ cấp hoặc mạn do rượu vì:
- Đau bụng nửa bụng trên lan ra sau lưng
- Nôn ói nhiều, sau ói không giảm đau
- Mallet-Guy (+), Mayo-Robson (+)
- Uống rượu nhiều
- Tiểu đường
Ở đây ta nghĩ khả năng là đợt cấp viêm tuỵ mạn nhiều hơn viêm tuỵ cấp
vì
- Bệnh nhân này nhập viện vào ngày thứ 4 của bệnh trong khi viêm tuỵ
cấp là một đau bụng cấp ngoại khoa mức độ đau rất nặng, bệnh nhân
không thể chịu đựng đau trong 4 ngày.
- Bệnh nhân đã bị tiểu đường từ hơn một năm nay cũng gợi ý đến tổn
thương tuỵ một thời gian dài.
B) B) Nghĩ đến K đầu tuỵ vì
- Sờ thấy mảng cứng ở vùng thượng vị lệch phải
- Vàng mắt, nước tiểu vàng sậm như nước trà
- Tiểu đường
- Sụt cân
Từ các triệu chứng của bệnh lý viêm tuỵ đã trình bày ở mục (A) cộng với
sờ được khối cứng ở vùng thượng vị lệch phải ta nghi ngờ đến khối cứng
đó là K đầu tuỵ
Ngoài ra, còn 1 số triệu chứng như: vàng mắt, nước tiểu vàng sậm như
nước trà, tiểu đường cũng làm nghĩ đến K đầu tuỵ gay tổn thương gan
mật.
Sụt cân cũng làm ta nghĩ đến bệnh nhân hiện có thể đang mắc một bệnh
ác tính nào đó như K ( mặc dù bệnh nhân cũng có thể sụt cân do tiểu
đường)
C) Nghĩ đến K dạ dày
- Đau vùng thượng vị, đau tăng khi ăn
- Tiền căn: viêm dạ dày, uống rượu nhiều
- Sờ thấy mảng cứng ở vùng thượng vị lệch phải
XI. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG
Công thức máu
Siêu âm
Amylase máu và nước tiểu
Bilirubine nước tiểu
Đường huyết
Nội soi dạ dày
Xét nghiệm Helicobacter Pylory
CT bụng
Bệnh án đau răng hàm
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Nguyễn Văn Trí, nam, 27 tuổi.
2. Địa chỉ : CT TNHH Pungkook. SG II.
3. Nghề nghiệp : Công nhân.
4. Ngày khám : 06/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 06/6 /2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi trái.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm trên bên trái .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân bệnh khởi phát cách ngày vào viện khoảng 2 tuần với đau nhức răng trong cùng vùng hàm trên bên trái, cơn đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu. Bệnh nhân tự mua thuốc uống, đau có giảm, hết thuốc đau lại nên bệnh nhân đi khám để xin nhổ răng tại phòng khám RHM BVTƯ Huế.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
Không có tiền sử chấn thương.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R26 mất ( nhổ đã lâu), R25 nghiên về phía xa, R27 nghiên về phía gần.
- R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói, răng mọc nghiêng xa khoảng 15 độ.
- Chân răng 36,46 không đau, không có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường.
SƠ ĐỒ RĂNG
Mất R26


I 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 II
IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III
R38 mọc lệch
4.Khám nha chu:
- Có nhiều cao răng trên nướu và dưới nướu ở cả 2 hàm.
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám, không có túi nha chu.
VI TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 62 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm trên bên trái do đau nhiều lần, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu và dưới nướu.
- Mất R26.
- Dấu chứng viêm tủy cấp: đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu, R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói, răng mọc nghiêng xa khoảng 15 độ.
- Chân răng 36,46 không đau, không có dấu hiệu nhiễm trùng.
Chẩn đoán sơ bộ: Răng 28 viêm tủy cấp/ mất R26/ Chân R36, 46/ viêm nướu mãn tính.
2. Biện luận:
Sở dĩ em chẩn đoán như vậy là do:
- Bệnh nhân có biểu hiện một bệnh lý viêm tủy cấp điển hình ở R28 với đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu, R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói chứng tỏ lỗ sâu đã vào tủy, tủy răng còn sống nhưng trong giai đoạn sung huyết nên rất dễ bị kích thích đau và chảy máu khi chạm vào.
Về vấn đề điều trị: vì đây là răng có sức nhai thấp và mọc trong cùng nên rất khó khăn trong điều trị tủy, hơn nữa, bệnh nhân ở xa không có thời gian đi lại nên hướng điều trị cho bn là nhổ.
3 Chẩn đoán:
Răng 28 viêm tủy cấp/ mất R26/ Chân R36, 46/ viêm nướu mãn tính.
VII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ R28, chân răng 36, 46
- Làm phục hình răng 26, 36, 46.
I X TIEN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X DỰ PHÒNG
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Đặng Thị Bê, nữ, 60 tuổi.
2. Địa chỉ : 31 đường 19, KP5, P. Bình Chiểu,Q. Thủ Đức.
3. Nghề nghiệp : Nội trợ
4. Ngày khám : 10/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 10/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi phải.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm dưới bên phải .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân bệnh khởi phát cách ngày vào viện khoảng 2 tuần với đau nhức răng vùng hàm dưới bên phải, đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng đau nhiều làm bênh nhân không ăn uống được nên bệnh nhân đến khám tại phòng khám RHM tại BVTW Huế.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
Không có tiền sử chấn thương.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R16 trồi nhẹ
- R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
SƠ ĐỒ RĂNG
Mất R26


I 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 II
IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III
R38 mọc lệch
4.Khám nha chu:
- Có nhiều cao răng trên nướu ở phần hàm 1 và 6.
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 1,6, không có túi nha chu.
VI TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 12 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm dưới bên phải do đau nhức, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu phần hàm 1 và 6.
- Dấu chứng viêm quang chóp cấp: đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng 46 đau nhiều, R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì.
.
Chẩn đoán sơ bộ: Răng 46 viêm quanh chóp cấp/ viêm nướu mãn tính do cao răng..
2. Biện luận:
Sở dĩ em chẩn đoán như vậy là do:
- Bệnh nhân có biểu hiện một bệnh lý viêm quanh chóp cấp điển hình ở R46 với đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng 46 đau nhiều, R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì chứng tỏ tủy răng đã chết.
Về điều trị; do thân răng vở lớn, mô răng còn lại rất ít nên hướng điêu trị nội nha bảo tồn răng là rất khó khăn, có nguy cơ toét dọc chân răng. Vì vậy ở bn này có chỉ định nhổ răng sau khi dùng thuốc giảm viêm và hết đau nhức.
3 Chẩn đoán:
Răng 46 viêm quanh chóp cấp/ viêm nướu mãn tính do cao răng..
VII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Kê đơn kháng sinh, kháng viêm, giảm đau
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 46
- Làm phục hình răng 46.
I X TIEN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X DỰ PHÒNG
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
o:p>� p < �M { > - Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Nguyễn Thị Kim Thảo, nữ, 23 tuổi.
2. Địa chỉ : Công Ty May Pao Yoan.vn
3. Nghề nghiệp : Công nhân
4. Ngày khám : 11/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 11/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi trái.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm dưới bên trái .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân Răng 36 đã trám Amalgam cách đây khoảng 02 năm tai phòng mạch tư . Sau khi trám về bệnh nhân ăn uống hoàn toàn bình thường. Cách khoảng 05 tháng sau, khi ăn phải vật cứng làm vỡ ra một miếng răng kèm theo miếng trám cũng rơi ra theo. Tuy nhiên răng không đau nhiều chỉ đau tăng mỗi khi ăn đồ nóng hay lanh trong thời gian nay BN không đi khám và chữa răng. R36 càng ngày càng vỡ rộng ra khi ăn phải đồ ăn cứng. Thời gian gần đây mỗi khi ăn BN thấy đau nhẹ thoang qua và chảy ra it máu dính vào thức ăn bên cạnh đó thức ăn nhồi nhét vào bên trong của phần vỡ gây khó chịu nên đến sáng ngày 17/12/2011 BN đến khoa RHM BVTW Huế xin khám và điều trị.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Không có tiền sử chấn thương vùng hàm mặt.
R16,47, đã trám amlgam cách đây khoảng 8 tháng.
Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- Trên mặt nhai của R16 có miếng trám Amalgam kích thước #2*2mm, cứng chắc, không bị hở bờ hay sâu thứ phát, gõ ngang và dọc răng không đau.
- Thân của R36 bị vỡ khoảng 2/3 của thân răng tính theo chiều gần xa và ngoài trong, khoảng 2/3 phía ngoài vỡ sát gần nướu. Qua phần vỡ lấy hết thức ăn nhồi nhết thấy có 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít. Răng dổi màu nâu , lung lay độ2
-R46 đã điều trị tủy và được bọc mão kim lọai cách đây 8 tháng cứng chắc không lung lay, bờ cạnh nướu khít.
-Trên mặt nhai của R47 có một miếng trám Amalgam KT khoảng 2x3mm còn cứng chắc, không có dấu hiệu bị hở bờ hay sâu thứ phát. Gõ ngang và dọc răng không đau.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
4.Khám nha chu:
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 3,4 , không có túi nha chu.
VI. Cận lâm sàng:
X - Quang:
Trên phim hàm chếch trái phát hiện R36 các chân của răng thẳng, đồng thời có hiện tượng thấu quang ở vùng chẻ giữa 2 chân răng kt khỏang 3x5mm và vùng thấu quang quanh 2 chóp chân R với kích thước khoảng 2*3mm.
VII. TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 19 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm dưới bên trái do đau nhức, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu phần hàm 3,4.
- Dấu chứng R36 vỡ lớn: BN có tiền sử ăn nhai vật cứng bị vỡ răng và miếng trám khỏang hơn 1 năm nay từ đó R càng vỡ rộng ra mỗi khi ăn phải đồ cứng
Khám phát hiện thân R36 bị vỡ khoảng 2/3 của thân răng theo chiều gần xa và ngoài trong khoảng 2/3 răng phía ngoài vỡ sát gần nướu
- Dấu chứng viêm tủy triển dương R36
BN có cơn đau nhe thoáng qua khi ăn nhai
khám thấy 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít.
BN còn trẻ 19 t
Trên phim hàm chếch trái phát hiện R36 các chân của răng thẳng, đồng thời có hiện tượng thấu quang ở vùng chẻ giữa 2 chân răng kt khỏang 3x5mm và vùng thấu quang quanh 2 chóp chân R với kích thước khoảng 2*3mm.
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu: R36 viêm tủy triển dưỡng / nhiễm trùng vùng chẽ và chóp chân răng
2. Biên luận:
Trên bệnh nhân có tiền sử vỡ răng và miếng trám đã lâu tiến triển dần dẫn đến viêm tủy kinh niên với các triệu chứng điển hình như BN có cơn đau nhe thoáng qua khi ăn nhai, khám thấy 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít và đăc biệt hay gặp ở BN trẻ tuổi
Mặt khác trên phim xq hàm chếch trái co biểu hiện của sư nhiễm trùng vùng chẽ và vùng chóp chân R
Về điêu trị, vì R36 vỡ lớn đồng thời có nhiễm trùng vùng chẽ và vùng chop chân răng nên có chỉ định nhổ.
3. Chẩn đoán:
Vậy chẩn đoán cuối cùng của em là:
R36 viêm tủy triển dưỡng / nhiễm trùng vùng chẽ và chóp chân răng/ viêm nướu mãn tính do kích thích
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 36, Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 36.
IX. TIÊN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X. DỰ PHÒNG:
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Đỗ Thanh Thùy, nữ, 23 tuổi.
2. Địa chỉ : TT P.Linh Đông, Q. Thủ Đức
3. Nghề nghiệp : Sinh viên
4. Ngày khám : 29/5/2014
5. Ngày làm bệnh án : 29/5/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng môi trên bên phải.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Tái khám theo hẹn .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân cách đây khoảng 2 tuần bệnh nhân bị sưng đau vùng răng cửa giữa và môi trên bên phải, đau nhức dữ dội, cắn đụng hàm răng đối diện đau, bn có tự mua thuốc uống, đau có giảm đồng thời xuất hiện lỗ dò mủ ở vùng chân răng cửa giữa hàm trên nên BN đến khoa RHM BVTW Huế xin khám và điều trị. Bệnh nhân được bác sĩ khoa phòng khám và cho chụp phim XQ, chẩn đoán là nang chân răng 21 Nhiễm trùng, được kê đơn thuốc uống 5 ngày, nay tái khám theo hẹn để nhổ răng và nạo nang.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Có tiền sử chấn thương vùng răng cửa hàm trên bên phải cách đây 40 năm.
Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 120/80 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R21 bị đổi màu sậm, lung lay độ 2, gõ dọc đau nhẹ, vùng nướu tương ứng có 1 lỗ dò, ấn có dịch mủ thoát ra qua lỗ dò
-R46 đã điều trị tủy và được bọc mão kim lọai cách đây đã lâu cứng chắc không lung lay, bờ cạnh nướu khít.
-Trên mặt nhai của R47 có một miếng trám Amalgam KT khoảng 2x3mm còn cứng chắc, không có dấu hiệu bị hở bờ hay sâu thứ phát. Gõ ngang và dọc răng không đau.
- Mất R15, 26, 36 chưa phục hình
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
4.Khám nha chu:
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 3,4 , không có túi nha chu.
- Cao răng trên nướu ở cả 2 hàm
VI. Cận lâm sàng:
X - Quang:
Trên phim chóp răng 21, 22: có vùng thấu quang rộng vùng chóp răng 21 kt khỏang 1,5x1cm, liên quan chóp R22
VII. TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nam 65 tuổi, vào viện với lý do tái khám theo hẹn, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu ở cả 2 hàm .
- Dấu chứng nang chân răng 21:
+ R21 bị đổi màu sậm, lung lay độ 2, gõ dọc đau nhẹ, vùng nướu tương ứng có 1 lỗ dò, ấn có dịch mủ thoát ra qua lỗ dò
+ Trên phim chóp răng 21, 22: có vùng thấu quang rộng vùng chóp răng 21 kt khỏang 1,5x1cm, liên quan chóp R22
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu: nang chân R21 nhiễm trùng liên quan R22/ Viêm nướu mãn tính do kích thích
2. Biên luận:
Ở bệnh nhân em chẩn đoán như vậy vì bệnh nhân có đầy đủ các dấu chứng của nang chân răng: dịch nang và thấu quang chóp R21, và nang đã bị nhiễm trùng: mủ dò ra ở ngách tiền đình tương ứng vùng R21. Nguyên nhân là do R21 vì có tiền sử chấn thương răng 21 đã lâu, hiện tại R21 đổi màu sậm, lung lay độ 2,.
Về điêu trị, vì nang có liên quan R22 nên phẫu thuật nạo nang và nhổ r21 và 22.
3. Chẩn đoán:
Vậy chẩn đoán cuối cùng của em là: nang chân R21 nhiễm trùng liên quan R22/ Viêm nướu mãn tính do kích thích
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- phẫu thuật nạo nang và nhổ r22, 21
- Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 22,21.
IX. TIÊN LƯỢNG
Tốt
an la� W I s �_ @ t-size:14.0pt;font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:VI'>I. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 36, Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 36.
IX. TIÊN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X. DỰ PHÒNG:
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Trần Thị Anh Đào, nữ, 27 tuổi.
2. Địa chỉ : Công ty FREETREND
3. Nghề nghiệp : Công nhân
4. Ngày khám : 03/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 03/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi phải.
II.Bệnh sử:
Theo lời khai của bệnh nhân răng cối lón trong cùng bên phải từ khi mọc đã gây sưng đau nhiều lần và không mọc thẳng mà nghiêng mặt nhai về phía trước, đồng thời hay giắt thức ăn giữa kẻ 2 răng làm bệnh nhân khó chịu và gây hôi miệng. Cách đây khoảng một tuần bệnh nhân bị sưng đau trở lại nên bệnh nhân đã đến khám tại khoa răng hàm mặt bệnh viện TƯ Huế, được chẩn đoán là viêm mô tế bào do răng 48 mọc lệch và được cho đơn thuốc, hẹn tái khám. Hiện tại đã hết sưng, đau.
III.Tiền sử:
1.Bản thân:
· Không có tiền sử chấn thương .
· Không mắc các bệnh lý toàn thân đặc biệt.
· Sưng đau góc hàm bên phải nhiều lần.
· Chưa nhổ răng, phẫu thuật răng miệng lần nào.
2.Gia đình :
· Không ai mắc bệnh lý gì đặc biệt.
IV.Thăm khám hiện tại:
4.1Toàn trạng:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng trung bình, da niệm mạc hồng, không sốt, không xuất huyết dưới da, tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy.
4.2.Khám cơ quan:
Chưa phát hiện các triệu chứng nội, ngoại khoa bất thường.
4.3. Khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt:
a.Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
b.Khám trong miệng:
b1.Khám khớp cắn:
- Độ cắn phủ: răng cửa trên phủ 1/3 thân răng cửa dưới.
- Độ cắn chìa: mặt ngoài thân răng cửa dưới cách mặt trong thân răng cửa trên # 1,5mm.
- Khớp cắn hạng Angle 1
b2.Khám răng:
- Hình dạng các răng bình thường
- Không có răng mòn, răng đổi màu, nhiễm sắc.
- Các răng không đau, không có lỗ sâu
- Không có răng lung lay
- Vùng hàm 3 răng 38 mọc bình thường
- Vùng hàm 4:
+ R48 mọc lệch gần, nghiêng về phía R47. Điểm cao nhất của R48 nằm ngang với mặt nhai của R47. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
+ Vùng R47 sát với R48 không phát hiện lỗ sâu hay vùng mất khoáng.
+ Lấy thám trâm khui thức ăn từ vùng kẽ R47,48. Thấy rất nhiều thức ăn cùng chất hoại tử, đồng thời có mùi hôi, thối của thức ăn đã bị phân hủy. Vùng nướu bên dưới bị viêm và dễ chảy máu.
+ Sau khi làm sạch và thổi khô để lại vùng kẽ giữa hai R47,48 một khe hở đi từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong và rộng khoảng 1mm.
+ Các răng còn lại không sâu, cao răng và vết dính lượng ít chủ yếu tập trung ở vùng gần cổ răng.
+ Mô mềm xung quanh thân răng hết sung đau và viêm đỏ
SƠ ĐỒ RĂNG:


I 7 0 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 II
IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III
Mọc lệch
b3.Khám mô mềm:
- Niêm mạc môi má , lưỡi hồng hào, không có vết bầm tím hay xuất huyết.
- Thắng môi má bám ở vị trí bình thường.
- Các lỗ ống wharton, sternon không sưng đỏ, nước bọt tiết ra bình thường.
b4.Khám mô nha chu:
- Mô nha chu các hàm đều bình thường, không có cao răng, mảng bám răng ít.
V. Cận lâm sàng:
- Trên phim x quang hàm chếch phải :R48 mọc lệch, trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. R48 nằm cách R47 một khoảng 1mm.
Hình ảnh vùng quanh chóp trong giới hạn bình thường, laminadura liên tục.
Hình ảnh R47 cũng trong giới hạn bình thường.
VI.Tóm tắt – biện luận – chẩn đoán:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ, 22 tuổi vào viện với lý do nhổ răng do sưng đau tái phát nhiều lần.
Qua thăm khám em thấy có các triệu chứng chính sau :
· Dấu chứng R48 mọc lệch:
- R48 mọc lệch gần, nghiêng về phía R47. Điểm cao nhất của R48 nằm ngang với mặt nhai của R47. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
- Trên phim xquang, trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
· Dấu chứng nhồi nhét thức ăn ở kẽ R47,48.
- hay giắt thức ăn giữa kẻ 2 răng làm bệnh nhân khó chịu và gây hôi miệng..
- Trên lâm sàng, vùng kẽ R47,48 chứa nhiều mảnh vụn thức ăn kèm thức ăn đã hoại tử và có mùi hôi.
- Lấy hết thức ăn vùng kẽ răng để lại một khe hở từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong với khoảng hở #1mm.
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu :
R48 mọc lệch 45 độ đã gây biến chứng
2.Biện luận :
Trên bệnh nhân này em chẩn đoán R48 mọc lệch, gây nhồi nhét thức ăn vùng kẽ R47,48 bởi các triệu chứng đã khá rõ:
R48 là răng khôn, thường mọc khi cơ thể đã bước sang tuổi trưởng thành. Cụ thể trên bệnh nhân này mọc khi bệnh nhân 19 tuổi. Tuổi mà các răng khác đã mọc đầy đủ và phát triển hoàn thiện trên cung hàm. Tuy nhiên khi mọc lên nó không mọc thẳng như các răng khác mà lại nghiềng gần về phía R47 ở phía trước. Nguyên nhân có thể do trong quá trình mọc mầm răng đã không xoay một cách bình thường hoặc có thể do thiếu chỗ trong quá trình mọc răng. Biểu hiên trên lâm sàng là mặt nhai của R48 nghiêng gần và mọc lên không hoàn toàn. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. Chính vì bị nghiêng nên vùng kẽ R47,48 tạo nên một vị trí hứng đọng và lưu giữ thức ăn, đồng thời lại khó chải rửa. Đồng thời tạo nên một khe hở với R47 mà trên lâm sàng và cũng như trên phim gốc răng đo được khoảng 1mm. Chính lỗ sâu và khe hở này là nguyên nhân trực tiếp gây nhồi nhét thức ăn, Ngoài ra trên phim gốc răng cho thấy trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. Cho nên chẩn đoán của em là R48 mọc lệch, sâu gây nhồi nhét thức ăn là hợp lý.
Về điều trị do R48 mọc lệch đã gây sưng đau nhiều lần, đông thời nhồi nhét thức ăn gây hôi miệng và khó chịu cho bệnh nhân nên có chỉ định nhổ bỏ.
3.Chẩn đoán :
R48 mọc lệch 45 độ đã gây biến chứng.
VIII. Thái độ xử trí:
· Sau khi đã chuẩn bị bệnh nhân tốt và dụng cụ đày đủ, tiến hành gây tê và nhổ răng cho bệnh nhân.
· Sau nhổ tiến hành kiểm tra xem răng đã nhổ hết chưa thì cầm máu lại và dặn bệnh nhân cách chăm sóc ổ răng sau nhổ cũng như uống thuốc theo đơn và dặn dò cách ăn uống.
IX. Tiên lượng:
Gần:Tốt.
Xa: tốt
X. Dự phòng:
· Cần nâng cao ý thức tự bảo vệ răng miệng của mình bằng chải răng thường xuyên với bàn chải và kem đánh răng, ngày 2-3 lần và nên kèm theo một loại nước súc miệng.
· Nên định kỳ 6 tháng một lần đi kiểm tra răng miệng và cạo vôi răng, để làm sạch mảng bám và phát hiện sớm các bệnh về răng miệng.
· Đối với những răng mọc lệch đã gây biến chứng cần thiết phải nhổ bỏ ngay để tránh các biến chứng nguy hại về sau.
· Đối với các răng lệch chưa gây biến chứng thì cần được theo dõi chặt chẽ để bệnh không vượt quá tầm kiểm soát hoặc có kế hoạch giải quyết càng sớm càng tốt.
1. Họ và tên : Nguyễn Văn Trí, nam, 27 tuổi.
2. Địa chỉ : CT TNHH Pungkook. SG II.
3. Nghề nghiệp : Công nhân.
4. Ngày khám : 06/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 06/6 /2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi trái.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm trên bên trái .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân bệnh khởi phát cách ngày vào viện khoảng 2 tuần với đau nhức răng trong cùng vùng hàm trên bên trái, cơn đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu. Bệnh nhân tự mua thuốc uống, đau có giảm, hết thuốc đau lại nên bệnh nhân đi khám để xin nhổ răng tại phòng khám RHM BVTƯ Huế.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
Không có tiền sử chấn thương.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R26 mất ( nhổ đã lâu), R25 nghiên về phía xa, R27 nghiên về phía gần.
- R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói, răng mọc nghiêng xa khoảng 15 độ.
- Chân răng 36,46 không đau, không có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường.
SƠ ĐỒ RĂNG
Mất R26






R38 mọc lệch
4.Khám nha chu:
- Có nhiều cao răng trên nướu và dưới nướu ở cả 2 hàm.
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám, không có túi nha chu.
VI TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 62 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm trên bên trái do đau nhiều lần, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu và dưới nướu.
- Mất R26.
- Dấu chứng viêm tủy cấp: đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu, R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói, răng mọc nghiêng xa khoảng 15 độ.
- Chân răng 36,46 không đau, không có dấu hiệu nhiễm trùng.
Chẩn đoán sơ bộ: Răng 28 viêm tủy cấp/ mất R26/ Chân R36, 46/ viêm nướu mãn tính.
2. Biện luận:
Sở dĩ em chẩn đoán như vậy là do:
- Bệnh nhân có biểu hiện một bệnh lý viêm tủy cấp điển hình ở R28 với đau âm ỉ, tự phát kéo dài thường xảy ra vào ban đêm, đau tăng khi ăn thức ăn nóng lạnh hay khi thức ăn lọt vào lỗ sâu, R28 có lỗ sâu lớn ở mặt nhai, gõ ngang và gõ dọc đau nhẹ, thám trâm vào buồng tủy có máu chảy ra và bệnh nhân đau chói chứng tỏ lỗ sâu đã vào tủy, tủy răng còn sống nhưng trong giai đoạn sung huyết nên rất dễ bị kích thích đau và chảy máu khi chạm vào.
Về vấn đề điều trị: vì đây là răng có sức nhai thấp và mọc trong cùng nên rất khó khăn trong điều trị tủy, hơn nữa, bệnh nhân ở xa không có thời gian đi lại nên hướng điều trị cho bn là nhổ.
3 Chẩn đoán:
Răng 28 viêm tủy cấp/ mất R26/ Chân R36, 46/ viêm nướu mãn tính.
VII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ R28, chân răng 36, 46
- Làm phục hình răng 26, 36, 46.
I X TIEN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X DỰ PHÒNG
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
Điểm | Nhận xét của thầy cô : |
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Đặng Thị Bê, nữ, 60 tuổi.
2. Địa chỉ : 31 đường 19, KP5, P. Bình Chiểu,Q. Thủ Đức.
3. Nghề nghiệp : Nội trợ
4. Ngày khám : 10/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 10/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi phải.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm dưới bên phải .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân bệnh khởi phát cách ngày vào viện khoảng 2 tuần với đau nhức răng vùng hàm dưới bên phải, đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng đau nhiều làm bênh nhân không ăn uống được nên bệnh nhân đến khám tại phòng khám RHM tại BVTW Huế.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
Không có tiền sử chấn thương.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R16 trồi nhẹ
- R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
SƠ ĐỒ RĂNG
Mất R26






R38 mọc lệch
4.Khám nha chu:
- Có nhiều cao răng trên nướu ở phần hàm 1 và 6.
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 1,6, không có túi nha chu.
VI TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 12 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm dưới bên phải do đau nhức, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu phần hàm 1 và 6.
- Dấu chứng viêm quang chóp cấp: đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng 46 đau nhiều, R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì.
.
Chẩn đoán sơ bộ: Răng 46 viêm quanh chóp cấp/ viêm nướu mãn tính do cao răng..
2. Biện luận:
Sở dĩ em chẩn đoán như vậy là do:
- Bệnh nhân có biểu hiện một bệnh lý viêm quanh chóp cấp điển hình ở R46 với đau dữ dội, liên tục và lan tỏa dến tai mắt thái dương, đụng vào răng 46 đau nhiều, R46 có lỗ sâu lớn chiếm toàn bộ mặt nhai, thân răng vỡ lớn ở múi ngoài gần và trong gần, gõ ngang đau nhẹ và gõ dọc rất đau, răng lung lay nhẹ, nướu xung quanh răng viêm đỏ, rà thám trâm vào buồng tủy bệnh nhân không có cảm giác gì chứng tỏ tủy răng đã chết.
Về điều trị; do thân răng vở lớn, mô răng còn lại rất ít nên hướng điêu trị nội nha bảo tồn răng là rất khó khăn, có nguy cơ toét dọc chân răng. Vì vậy ở bn này có chỉ định nhổ răng sau khi dùng thuốc giảm viêm và hết đau nhức.
3 Chẩn đoán:
Răng 46 viêm quanh chóp cấp/ viêm nướu mãn tính do cao răng..
VII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Kê đơn kháng sinh, kháng viêm, giảm đau
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 46
- Làm phục hình răng 46.
I X TIEN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X DỰ PHÒNG
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
o:p>� p < �M { > - Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
Điểm | Nhận xét của thầy cô : |
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Nguyễn Thị Kim Thảo, nữ, 23 tuổi.
2. Địa chỉ : Công Ty May Pao Yoan.vn
3. Nghề nghiệp : Công nhân
4. Ngày khám : 11/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 11/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi trái.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Nhổ răng do đau răng hàm dưới bên trái .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân Răng 36 đã trám Amalgam cách đây khoảng 02 năm tai phòng mạch tư . Sau khi trám về bệnh nhân ăn uống hoàn toàn bình thường. Cách khoảng 05 tháng sau, khi ăn phải vật cứng làm vỡ ra một miếng răng kèm theo miếng trám cũng rơi ra theo. Tuy nhiên răng không đau nhiều chỉ đau tăng mỗi khi ăn đồ nóng hay lanh trong thời gian nay BN không đi khám và chữa răng. R36 càng ngày càng vỡ rộng ra khi ăn phải đồ ăn cứng. Thời gian gần đây mỗi khi ăn BN thấy đau nhẹ thoang qua và chảy ra it máu dính vào thức ăn bên cạnh đó thức ăn nhồi nhét vào bên trong của phần vỡ gây khó chịu nên đến sáng ngày 17/12/2011 BN đến khoa RHM BVTW Huế xin khám và điều trị.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Không có tiền sử chấn thương vùng hàm mặt.
R16,47, đã trám amlgam cách đây khoảng 8 tháng.
Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 110/70 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- Trên mặt nhai của R16 có miếng trám Amalgam kích thước #2*2mm, cứng chắc, không bị hở bờ hay sâu thứ phát, gõ ngang và dọc răng không đau.
- Thân của R36 bị vỡ khoảng 2/3 của thân răng tính theo chiều gần xa và ngoài trong, khoảng 2/3 phía ngoài vỡ sát gần nướu. Qua phần vỡ lấy hết thức ăn nhồi nhết thấy có 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít. Răng dổi màu nâu , lung lay độ2
-R46 đã điều trị tủy và được bọc mão kim lọai cách đây 8 tháng cứng chắc không lung lay, bờ cạnh nướu khít.
-Trên mặt nhai của R47 có một miếng trám Amalgam KT khoảng 2x3mm còn cứng chắc, không có dấu hiệu bị hở bờ hay sâu thứ phát. Gõ ngang và dọc răng không đau.
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
4.Khám nha chu:
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 3,4 , không có túi nha chu.
VI. Cận lâm sàng:
X - Quang:
Trên phim hàm chếch trái phát hiện R36 các chân của răng thẳng, đồng thời có hiện tượng thấu quang ở vùng chẻ giữa 2 chân răng kt khỏang 3x5mm và vùng thấu quang quanh 2 chóp chân R với kích thước khoảng 2*3mm.
VII. TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 19 tuổi, vào viện với lý do xin nhổ răng hàm dưới bên trái do đau nhức, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu phần hàm 3,4.
- Dấu chứng R36 vỡ lớn: BN có tiền sử ăn nhai vật cứng bị vỡ răng và miếng trám khỏang hơn 1 năm nay từ đó R càng vỡ rộng ra mỗi khi ăn phải đồ cứng
Khám phát hiện thân R36 bị vỡ khoảng 2/3 của thân răng theo chiều gần xa và ngoài trong khoảng 2/3 răng phía ngoài vỡ sát gần nướu
- Dấu chứng viêm tủy triển dương R36
BN có cơn đau nhe thoáng qua khi ăn nhai
khám thấy 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít.
BN còn trẻ 19 t
Trên phim hàm chếch trái phát hiện R36 các chân của răng thẳng, đồng thời có hiện tượng thấu quang ở vùng chẻ giữa 2 chân răng kt khỏang 3x5mm và vùng thấu quang quanh 2 chóp chân R với kích thước khoảng 2*3mm.
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu: R36 viêm tủy triển dưỡng / nhiễm trùng vùng chẽ và chóp chân răng
2. Biên luận:
Trên bệnh nhân có tiền sử vỡ răng và miếng trám đã lâu tiến triển dần dẫn đến viêm tủy kinh niên với các triệu chứng điển hình như BN có cơn đau nhe thoáng qua khi ăn nhai, khám thấy 1 nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm đụng nhẹ vào BN đau it đồng thời máu chảy ra lượng ít và đăc biệt hay gặp ở BN trẻ tuổi
Mặt khác trên phim xq hàm chếch trái co biểu hiện của sư nhiễm trùng vùng chẽ và vùng chóp chân R
Về điêu trị, vì R36 vỡ lớn đồng thời có nhiễm trùng vùng chẽ và vùng chop chân răng nên có chỉ định nhổ.
3. Chẩn đoán:
Vậy chẩn đoán cuối cùng của em là:
R36 viêm tủy triển dưỡng / nhiễm trùng vùng chẽ và chóp chân răng/ viêm nướu mãn tính do kích thích
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 36, Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 36.
IX. TIÊN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X. DỰ PHÒNG:
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
Điểm | Nhận xét của thầy cô : |
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Đỗ Thanh Thùy, nữ, 23 tuổi.
2. Địa chỉ : TT P.Linh Đông, Q. Thủ Đức
3. Nghề nghiệp : Sinh viên
4. Ngày khám : 29/5/2014
5. Ngày làm bệnh án : 29/5/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng môi trên bên phải.
II. LÝ DO VÀO VIỆN:
Tái khám theo hẹn .
III. BỆNH SỬ:
Theo lời khai của bệnh nhân cách đây khoảng 2 tuần bệnh nhân bị sưng đau vùng răng cửa giữa và môi trên bên phải, đau nhức dữ dội, cắn đụng hàm răng đối diện đau, bn có tự mua thuốc uống, đau có giảm đồng thời xuất hiện lỗ dò mủ ở vùng chân răng cửa giữa hàm trên nên BN đến khoa RHM BVTW Huế xin khám và điều trị. Bệnh nhân được bác sĩ khoa phòng khám và cho chụp phim XQ, chẩn đoán là nang chân răng 21 Nhiễm trùng, được kê đơn thuốc uống 5 ngày, nay tái khám theo hẹn để nhổ răng và nạo nang.
IV. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
- Toàn thân: Sống khoẻ, không có bệnh gì đặc biệt
- Răng miệng: Có tiền sử chấn thương vùng răng cửa hàm trên bên phải cách đây 40 năm.
Đánh răng 2 lần/ngày sau khi sáng và tối.
2. Gia đình:
- Sống khoẻ, không ai mắc bệnh đặc biệt.
V. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn trang:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thể trạng trung bình, da niêm mạc hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không lớn.
- Mạch 85 lần/phút, nhiệt độ 37 độ C, HA = 120/80 mmHg.
2. Khám hệ thống toàn thân :
a.Tim mạch:
- Không hồi hợp.
- Nhịp tim đều, T1,T2 rõ
- Không nghe tiếng tim bệnh lý.
b.Hô hấp :
- Không ho, không khó thở.
- Rì rào phế nang nghe rõ 2 bên.
- Không nghe rale
c.Tiêu hoá :
- Ăn uống, đại tiện bình thường.
- Không nôn, buồn nôn.
- Bụng mềm, không chướng.
- Các điểm tiêu hoá ấn không đau.
d.Thận tiết niệu :
- Không tiểu buốt, tiểu rắt.
- Nước tiểu trong.
- Chạm thận, bập bềnh thận không lớn.
- Các điểm niệu quản trên giữa ấn không đau.
e.Cơ- xương,khớp:
- Không teo cơ cứng khớp.
- Các khớp vận động trong giới hạn bình thường.
f.Các cơ quan khác :
- Chưa phát hiện bệnh lý.
3. Khám chuyên khoa răng hàm mặt
3.1 Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
3.2 Khám trong miệng:
- Khớp cắn đúng, cắn phủ khoảng 2mm.
- Mô mềm: Niêm mạc môi, má, sàn miệng, khẩu cái bình thường, hồng ướt, trơn láng, không thâm nhiễm hay xuất tiết.
- Lổ tuyến nước bọt bình thường, nước bọt trong.
- Lưỡi, gai lưỡi, thắng môi bình thường.
3.3 Khám răng:
- R21 bị đổi màu sậm, lung lay độ 2, gõ dọc đau nhẹ, vùng nướu tương ứng có 1 lỗ dò, ấn có dịch mủ thoát ra qua lỗ dò
-R46 đã điều trị tủy và được bọc mão kim lọai cách đây đã lâu cứng chắc không lung lay, bờ cạnh nướu khít.
-Trên mặt nhai của R47 có một miếng trám Amalgam KT khoảng 2x3mm còn cứng chắc, không có dấu hiệu bị hở bờ hay sâu thứ phát. Gõ ngang và dọc răng không đau.
- Mất R15, 26, 36 chưa phục hình
- Các răng còn lại trên các vùng hàm đều bình thường, không đau, không lung lay
4.Khám nha chu:
- nướu sưng nhẹ, dễ chảy máu khi thăm khám phần hàm 3,4 , không có túi nha chu.
- Cao răng trên nướu ở cả 2 hàm
VI. Cận lâm sàng:
X - Quang:
Trên phim chóp răng 21, 22: có vùng thấu quang rộng vùng chóp răng 21 kt khỏang 1,5x1cm, liên quan chóp R22
VII. TÓM TẮT, BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nam 65 tuổi, vào viện với lý do tái khám theo hẹn, qua thăm khám và hỏi bệnh em nghi nhận được các triệu chứng sau :
- Dấu chứng viêm nướu: dễ chảy máu khi đánh răng và thăm khám, nướu sưng nhẹ, cao răng trên nướu ở cả 2 hàm .
- Dấu chứng nang chân răng 21:
+ R21 bị đổi màu sậm, lung lay độ 2, gõ dọc đau nhẹ, vùng nướu tương ứng có 1 lỗ dò, ấn có dịch mủ thoát ra qua lỗ dò
+ Trên phim chóp răng 21, 22: có vùng thấu quang rộng vùng chóp răng 21 kt khỏang 1,5x1cm, liên quan chóp R22
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu: nang chân R21 nhiễm trùng liên quan R22/ Viêm nướu mãn tính do kích thích
2. Biên luận:
Ở bệnh nhân em chẩn đoán như vậy vì bệnh nhân có đầy đủ các dấu chứng của nang chân răng: dịch nang và thấu quang chóp R21, và nang đã bị nhiễm trùng: mủ dò ra ở ngách tiền đình tương ứng vùng R21. Nguyên nhân là do R21 vì có tiền sử chấn thương răng 21 đã lâu, hiện tại R21 đổi màu sậm, lung lay độ 2,.
Về điêu trị, vì nang có liên quan R22 nên phẫu thuật nạo nang và nhổ r21 và 22.
3. Chẩn đoán:
Vậy chẩn đoán cuối cùng của em là: nang chân R21 nhiễm trùng liên quan R22/ Viêm nướu mãn tính do kích thích
VIII. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- phẫu thuật nạo nang và nhổ r22, 21
- Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 22,21.
IX. TIÊN LƯỢNG
Tốt
an la� W I s �_ @ t-size:14.0pt;font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:VI'>I. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ:
- Lấy vôi răng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng
- Nhổ 36, Kê đơn kháng sinh, giảm đau
- Làm phục hình răng 36.
IX. TIÊN LƯỢNG
- Gần: Tốt
- Xa: Tốt
X. DỰ PHÒNG:
- Vệ sinh răng miệng đúng cách.
- Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để phát hiện sớm các tổn thương.
ĐẶNG KHẮC VIẾT TÙNG BỆNH ÁN RĂNG HÀM MẶT
LỚP BSCKI - RHM Chứng chỉ nhổ răng tiểu phẫu
KHÓA 2013 - 2015
------------&------------
Điểm | Nhận xét của thầy cô : |
I.Phần hành chính:
1. Họ và tên : Trần Thị Anh Đào, nữ, 27 tuổi.
2. Địa chỉ : Công ty FREETREND
3. Nghề nghiệp : Công nhân
4. Ngày khám : 03/6/2014
5. Ngày làm bệnh án : 03/6/2014
6. Lý do đến khám : Đau nhức vùng hông lưỡi phải.
II.Bệnh sử:
Theo lời khai của bệnh nhân răng cối lón trong cùng bên phải từ khi mọc đã gây sưng đau nhiều lần và không mọc thẳng mà nghiêng mặt nhai về phía trước, đồng thời hay giắt thức ăn giữa kẻ 2 răng làm bệnh nhân khó chịu và gây hôi miệng. Cách đây khoảng một tuần bệnh nhân bị sưng đau trở lại nên bệnh nhân đã đến khám tại khoa răng hàm mặt bệnh viện TƯ Huế, được chẩn đoán là viêm mô tế bào do răng 48 mọc lệch và được cho đơn thuốc, hẹn tái khám. Hiện tại đã hết sưng, đau.
III.Tiền sử:
1.Bản thân:
· Không có tiền sử chấn thương .
· Không mắc các bệnh lý toàn thân đặc biệt.
· Sưng đau góc hàm bên phải nhiều lần.
· Chưa nhổ răng, phẫu thuật răng miệng lần nào.
2.Gia đình :
· Không ai mắc bệnh lý gì đặc biệt.
IV.Thăm khám hiện tại:
4.1Toàn trạng:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng trung bình, da niệm mạc hồng, không sốt, không xuất huyết dưới da, tuyến giáp không lớn, hạch ngoại biên không sờ thấy.
4.2.Khám cơ quan:
Chưa phát hiện các triệu chứng nội, ngoại khoa bất thường.
4.3. Khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt:
a.Khám ngoài mặt:
- Mặt cân xứng, không sưng nề, biến dạng, sờ không có u cục.
- Khớp thái dương hàm không đau, vận động khớp đều hai bên, không nghe tiếng kêu ở khớp.
b.Khám trong miệng:
b1.Khám khớp cắn:
- Độ cắn phủ: răng cửa trên phủ 1/3 thân răng cửa dưới.
- Độ cắn chìa: mặt ngoài thân răng cửa dưới cách mặt trong thân răng cửa trên # 1,5mm.
- Khớp cắn hạng Angle 1
b2.Khám răng:
- Hình dạng các răng bình thường
- Không có răng mòn, răng đổi màu, nhiễm sắc.
- Các răng không đau, không có lỗ sâu
- Không có răng lung lay
- Vùng hàm 3 răng 38 mọc bình thường
- Vùng hàm 4:
+ R48 mọc lệch gần, nghiêng về phía R47. Điểm cao nhất của R48 nằm ngang với mặt nhai của R47. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
+ Vùng R47 sát với R48 không phát hiện lỗ sâu hay vùng mất khoáng.
+ Lấy thám trâm khui thức ăn từ vùng kẽ R47,48. Thấy rất nhiều thức ăn cùng chất hoại tử, đồng thời có mùi hôi, thối của thức ăn đã bị phân hủy. Vùng nướu bên dưới bị viêm và dễ chảy máu.
+ Sau khi làm sạch và thổi khô để lại vùng kẽ giữa hai R47,48 một khe hở đi từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong và rộng khoảng 1mm.
+ Các răng còn lại không sâu, cao răng và vết dính lượng ít chủ yếu tập trung ở vùng gần cổ răng.
+ Mô mềm xung quanh thân răng hết sung đau và viêm đỏ
SƠ ĐỒ RĂNG:




IV 8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8 III
![]() | |||
![]() |
Mọc lệch
b3.Khám mô mềm:
- Niêm mạc môi má , lưỡi hồng hào, không có vết bầm tím hay xuất huyết.
- Thắng môi má bám ở vị trí bình thường.
- Các lỗ ống wharton, sternon không sưng đỏ, nước bọt tiết ra bình thường.
b4.Khám mô nha chu:
- Mô nha chu các hàm đều bình thường, không có cao răng, mảng bám răng ít.
V. Cận lâm sàng:
- Trên phim x quang hàm chếch phải :R48 mọc lệch, trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. R48 nằm cách R47 một khoảng 1mm.
Hình ảnh vùng quanh chóp trong giới hạn bình thường, laminadura liên tục.
Hình ảnh R47 cũng trong giới hạn bình thường.
VI.Tóm tắt – biện luận – chẩn đoán:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ, 22 tuổi vào viện với lý do nhổ răng do sưng đau tái phát nhiều lần.
Qua thăm khám em thấy có các triệu chứng chính sau :
· Dấu chứng R48 mọc lệch:
- R48 mọc lệch gần, nghiêng về phía R47. Điểm cao nhất của R48 nằm ngang với mặt nhai của R47. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
- Trên phim xquang, trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450.
· Dấu chứng nhồi nhét thức ăn ở kẽ R47,48.
- hay giắt thức ăn giữa kẻ 2 răng làm bệnh nhân khó chịu và gây hôi miệng..
- Trên lâm sàng, vùng kẽ R47,48 chứa nhiều mảnh vụn thức ăn kèm thức ăn đã hoại tử và có mùi hôi.
- Lấy hết thức ăn vùng kẽ răng để lại một khe hở từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong với khoảng hở #1mm.
Qua các dấu chứng trên em có chẩn đoán ban đầu :
R48 mọc lệch 45 độ đã gây biến chứng
2.Biện luận :
Trên bệnh nhân này em chẩn đoán R48 mọc lệch, gây nhồi nhét thức ăn vùng kẽ R47,48 bởi các triệu chứng đã khá rõ:
R48 là răng khôn, thường mọc khi cơ thể đã bước sang tuổi trưởng thành. Cụ thể trên bệnh nhân này mọc khi bệnh nhân 19 tuổi. Tuổi mà các răng khác đã mọc đầy đủ và phát triển hoàn thiện trên cung hàm. Tuy nhiên khi mọc lên nó không mọc thẳng như các răng khác mà lại nghiềng gần về phía R47 ở phía trước. Nguyên nhân có thể do trong quá trình mọc mầm răng đã không xoay một cách bình thường hoặc có thể do thiếu chỗ trong quá trình mọc răng. Biểu hiên trên lâm sàng là mặt nhai của R48 nghiêng gần và mọc lên không hoàn toàn. Trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. Chính vì bị nghiêng nên vùng kẽ R47,48 tạo nên một vị trí hứng đọng và lưu giữ thức ăn, đồng thời lại khó chải rửa. Đồng thời tạo nên một khe hở với R47 mà trên lâm sàng và cũng như trên phim gốc răng đo được khoảng 1mm. Chính lỗ sâu và khe hở này là nguyên nhân trực tiếp gây nhồi nhét thức ăn, Ngoài ra trên phim gốc răng cho thấy trục của R48 tạo với trục của R47 một góc khoảng 450. Cho nên chẩn đoán của em là R48 mọc lệch, sâu gây nhồi nhét thức ăn là hợp lý.
Về điều trị do R48 mọc lệch đã gây sưng đau nhiều lần, đông thời nhồi nhét thức ăn gây hôi miệng và khó chịu cho bệnh nhân nên có chỉ định nhổ bỏ.
3.Chẩn đoán :
R48 mọc lệch 45 độ đã gây biến chứng.
VIII. Thái độ xử trí:
· Sau khi đã chuẩn bị bệnh nhân tốt và dụng cụ đày đủ, tiến hành gây tê và nhổ răng cho bệnh nhân.
· Sau nhổ tiến hành kiểm tra xem răng đã nhổ hết chưa thì cầm máu lại và dặn bệnh nhân cách chăm sóc ổ răng sau nhổ cũng như uống thuốc theo đơn và dặn dò cách ăn uống.
IX. Tiên lượng:
Gần:Tốt.
Xa: tốt
X. Dự phòng:
· Cần nâng cao ý thức tự bảo vệ răng miệng của mình bằng chải răng thường xuyên với bàn chải và kem đánh răng, ngày 2-3 lần và nên kèm theo một loại nước súc miệng.
· Nên định kỳ 6 tháng một lần đi kiểm tra răng miệng và cạo vôi răng, để làm sạch mảng bám và phát hiện sớm các bệnh về răng miệng.
· Đối với những răng mọc lệch đã gây biến chứng cần thiết phải nhổ bỏ ngay để tránh các biến chứng nguy hại về sau.
· Đối với các răng lệch chưa gây biến chứng thì cần được theo dõi chặt chẽ để bệnh không vượt quá tầm kiểm soát hoặc có kế hoạch giải quyết càng sớm càng tốt.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)